- So với Tử Vi hay Chu Dịch Dự Đoán, khối đồ hình của Tứ Trụ trông thật ngắn gọn & đơn giản. Nó chỉ bao gồm các ký hiệu của Âm Dương ( + & - ), Ngũ Hành (Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ).
- Lập luận Âm Dương & Ngũ Hành tương tự như luận bệnh bên Đông Y, nên Tứ Trụ cho kết quả dự đoán tuỳ thuộc vào năng lực tư duy của người dự đoán.
- Như bao phương pháp dự đoán học Trung Hoa, chỉ thể hiện chữ NHÂN (Khả năng) của một con người trong tiến trình vận động của một số phận. Còn chữ ĐỊA (Hoàn cảnh xã hội) chữ THỜI (Giai đoạn xã hội) Tứ Trụ cũng không thể dự đoán được.
- Cần nhận định rằng một số trường hợp ngoại lệ rơi vào những người có khả năng ngoại cảm (Không lẫm lẫn với khả năng sành tâm lý) Họ có khả năng dự đoán chính xác đến từng hoàn cảnh trong từng giai đoạn xã hội cụ thể. Các nhà bói toán số phận giỏi hiện nay khả năng sành tâm lý cao hơn là khả năng ngoại cảm.
- Vì thế, có sự Khác biệt giữa Bói toán & Dự đoán:
- Nhà Bói toán: Sử dụng khả năng tâm lý nhằm hướng lập luận của lá số sao cho phù hợp với đối tượng. Tức là, họ thực hiện qui trình “Tạo nên 1 lá số sao cho phù hợp với đối tượng” Ở đây, Nhà bói toán lấy đối tượng, không phải lá số, để lập luận.
- Nhà Dự đoán thì ngược lại: Lập luận lá số nhằm đưa ra lời giải đáp theo lý thuyết. Tiếp theo, căn cứ vào hoàn cảnh, môi trường sống của đối tượng mà đưa ra lời giải đoán. Tức là, Nhà dự đoán thực hiện : “Lập luận của lá số là căn cứ để đưa ra lời giải đoán cho đối tượng” Ở đây, Nhà dự đoán lấy lá số, không phải đối tượng, để lập luận.
- Trong dự đoán số phận, xác định yếu tố “Cách” của 1 số phận là công việc quan trọng. Nó quyết định sự Hay - Dở của 1 lá số.
- Chu Dịch Dự Đoán dự đoán “Cách ” phức tạp và khá rắc rối. Tử Vi luận giải “Cách” Hay - Dở này cũng rắc rối đến mơ hồ.
- Với Tứ Trụ thì Khác, nhìn vào các mũi
tên của Tứ Trụ vừa lập xong sẽ thấy ngay được “Cách”:
Quân tử, bần tiện, phúc hậu hay hạ cách,
Giỏi, dở, dốt, tài năng hay phi thường,
Hậu Vận sáng hay u tối, Tứ Trụ thể hiện ngay trên các mũi tên.
-Dưới đây, dự đoán Tứ Trụ sẽ được trình bày gồm 4 phần: Hình thể Tứ Trụ, Kỹ thuật lập Tứ Trụ, kỹ thuật lập bảng đánh giá Tứ Trụ.
- Theo luận cứ của nguyên lý Chủ Vị:
Năm là Về Già.
Tháng là Trung Niên.
Ngày Trưởng Thành.
Giờ là Thiếu Thời.
- Bản Chất & Hình Thức:
Địa Chi mang tính Âm, biểu diễn Bản Chất của số phận ;
Thiên Can mang tính Dương, biểu diễn Hình Thức của số phận.
- Phân Định 4 Giai Đoạn Cuộc Đời: Việc phân định 4 giai đoạn căn cứ vào
2 đặc điểm chung trong sinh hoạt sống của con người: Đặc điểm sinh học và đặc điểm
xã hội.
Việc phân định từ 2 đặc điểm này là mang tính tương đối. Tính tương đối này phụ
thuộc vào hoàn cảnh sống, môi trường xã hội, ví dụ như đa số sinh viên hiện nay
phụ thuộc vào cha mẹ cho đến khi tốt nghiệp ra trường, nhưng vẫn có một thiểu số
sinh viên họ đã tự lập từ lâu trước đó thì phải tính là tuổi vào đời sớm (Trưởng
thành).
Căn cứ vào tiêu chí 2 điểm trên, một bảng phân định 4 giai đoạn cuộc đời được thể hiện như sau:
Giải thích bảng:
- Thiếu thời: Giai đoạn mà hoạt động của cá nhân còn phụ thuộc nhiều vào cha mẹ. Ở một số nước tiên tiến, sinh viên đi làm ngoài giờ để trang trải việc học, điều này chỉ cho thấy rằng họ đã bớt đi phần phụ thuộc vào cha mẹ, do sinh viên được thừa hưởng những tiện ích khác từ nhà trường và xã hội đem lại, mà kinh phí tạo ra các tiện ích này có từ các khoản thuế mà cha mẹ họ đóng.
- Trưởng thành: Đây là giai đoạn một cá nhân quyết định lấy toàn bộ các khoản thu nhập, chi tiêu và chịu trách nhiệm mọi hành động của bản thân trước luật pháp, xã hội.
- Trung niên: Giai đoạn lập gia đình, có con cái. Trách nhiệm mới, một người chồng (vợ), một người cha (mẹ) cùng các thói quen, biến đổi về tâm sinh lý.
- Về già: Xác định mốc là chu kỳ 60 năm Hoa
Giáp ? Điều này chỉ nói lên rằng đã chấm
dứt 1 chu kỳ hoa giáp. Xác định mốc là tuổi về hưu ? Điều này chỉ đúng trên phương diện luật pháp, xã hội.
Xác định mốc theo Thời Sinh Học ? Thời Sinh Học xác định được thời điểm sinh
học rơi xuống điểm thấp nhất tính từ khi chào đời là vào năm 49t ở cả hai phái.
Ở phụ nữ, hiện tượng về già diễn ra rõ hơn so với đàn ông qua hiện tượng mãn
kinh…. Ở thời điểm này, quá trình Đồng hoá giảm đi, quá trình Dị hoá tăng lên,
tái tạo tế bào chậm hơn sự huỷ của tế bào chết. Về mặt xã hội, người đàn ông
50t được đánh giá giai đoạn chín mùi của sự nghiệp (trước khi về hưu 60t), và
tuổi thọ trung bình con người trên thế giới hiện nay trong khoảng 75t - 80t, vì
thế, nếu tính theo số học trung bình thì 50t đã có thể coi là về già.
- Có những cá nhân vì nhiều lý do phải kết thúc việc học từ rất sớm, ra đời tìm kế sinh nhai. Trong trường hợp này, tuổi thơ bị rút ngắn: Tính cho tuổi trưởng thành.
- Có những cá nhân vì hoàn cảnh phải tự lập hoàn toàn khi là sinh viên: Sẽ tính là tuổi Trưởng thành.
- Có những cá nhân lập gia đình và có con sớm. Trong trường hợp này, độ tuổi trưởng thành kết thúc sớm: Tính cho tuổi trung niên.
- Có những cá nhân sau khi chính thức rời ghế nhà trường
đi làm, nhưng sau đó bỏ dở công việc tiếp tục học lại hay học lên cao:
Tính tuổi trưởng thành ngay thời điểm chính thức rời ghế nhà trường.
- Có những cá nhân đã lập gia đình lâu năm không có con nhưng vẫn ở với nhau đến 49t: Tính Trung niên.
- Có những cá nhân vì các nguyên do khác nhau đã có con đầu lòng nhưng không nuôi nấng đứa trẻ ấy: Tính là độ tuổi Trưởng thành.
* Có 3 /4 vượng nên Nhân Cách Tứ Trụ là Thượng Cách.
* Thượng Cách có 1 tương khắc, nên “Cách” Tứ Trụ là Tài năng lớn.
Tứ trụ này
là Tiện Cách.
Khả năng cho thấy đây là người có
tài.
Tứ Trụ này là Quí Cách, nhưng khả năng không phát huy hiệu quả.
* Thiếu thời: Nhân Cách ẩn vào bên trong.
* Trưởng thành: Nhân Cách lộ ra bên ngoài.
* Trung niên: Nhân Cách lộ ra bên ngoài.
* Về già: Nhân Cách ẩn vào bên trong.
Tứ trụ có ¾ là tương sinh, tương hỗ, đây là Tứ Trụ người có tài.
* Thiếu thời: là tương khắc nên việc học không tốt.
* Trưởng thành: tương hỗ vượng: Khả năng, công việc tiến triển tốt.
* Trung niên: tương hỗ vượng: Khả năng, công việc tiến triển tốt.
* Về già: tương sinh: Khả năng, công việc tiến triển tốt.* Thiếu thời: Can khắc Chi.
Thiếu trung thực.
Học vấn kém do tác động từ bên ngoài. Bẩm sinh là tốt.
* Trưởng thành: Can Chi tương hỗ. Trung thực.
Tài năng & Nhân Cách tương hỗ nhau.
* Trung niên: Can Chi tương hỗ. Trung thực.
Tài năng & Nhân Cách tương hỗ nhau.
* Về già: Can sinh Chi. Trung thực.
Tài năng có từ sự nỗ lực. Phẩm chất lúc này đã suy kém.
Xem xét, đánh giá chi tiết một Tứ Trụ
- Ở trên ta xác định Cách người ấy có tài năng, nhưng có tài năng gì thì chưa rõ. Biết là Cách xấu, nhưng xấu như thế nào chưa hay. Muốn biết rõ điều này ta xem lập - Ta lấy các qui ước bên Đông Y để ứng dụng dự đoán:
Ta có bảng sau:
Theo qui tắc Ngũ Hành Biến Hoá (bảng 3), ta có:
Theo bảng 9, ta có:
Thay thế các vị trí Ngũ Hành vào bảng 8, ta có:
Ở phần trên tôi sử dụng các nguyên lý bên Đông Y nhằm tạo lập nên bảng vận động bên trong & thể hiện bên ngoài. Trong phần này, tôi trình bày một biểu đồ ngũ hành thể hiện các mối quan hệ khác:
· Quan hệ Tương Sinh:
Cha mẹ sinh trợ cho Tôi
Tôi sinh trợ cho Vợ con tôi
Vợ con tôi sinh trợ cho các quan hệ anh em, họ hàng của tôi
Quan hệ anh em, sinh trợ cho các mối quan hệ ngoài xã hội của tôi
Các mối quan hệ ngoài xã hội của tôi sinh trợ cho Cha mẹ tôi.
· Quan hệ Tương Khắc:
Quan hệ ngoài xã hội của tôi kềm chế Tôi
Tôi kềm chế các mối quan hệ anh em của tôi
Quan hệ anh em của tôi kềm chế Cha mẹ tôi
Cha mẹ tôi kềm chế Vợ con tôi
Vợ con tôi kềm chế các mối quan hệ ngoài xã hội của tôi.
Các mối quan hệ Tương Sinh, Tương Khắc trên được biểu diễn bằng đồ hình sau:
Ta đã có (Xem ví dụ trên):
Thay vào ta có:
Ở 2 giai
đoạn Thiếu thời & Trưởng thành do chưa lập gia đình, mối quan hệ Vợ Con
được thay bằng mối quan hệ với Bạn Gái.