GIÁP DẦN 48 TUỔI - DƯƠNG NAMTướng tinh: Con TrâuCon dòng Hắc đế, phú quý
Nam mạng sinh năm 1974 tuổi Giáp Dần, tức tuổi con hổ. Thường gọi là Lập Định Chi Hổ, tức Hổ Tự Lập. Mệnh Thủy – Đại Khê Thủy – nghĩa là nước khe lớn.
- Mệnh: Đại Khê Thủy gặp năm 2021 mệnh Bích Thượng Thổ: Thổ khắc Thủy: Không tốt.
- Địa chi: Dần gặp Sửu: Bình thường.
- Thiên can: Giáp gặp Tân: Bình thường.
- Sao chiếu mệnh: Sao Thủy Diệu.
- Vận hạn: Hạn Thiên Tinh.
- Vận niên: Hổ Nhập Nội.
- Thái Tuế năm 2021: Không phạm Thái Tuế.
- Tam Tai năm 2021: Không phạm Tam Tai.
- Tuổi Kim Lâu năm 2021: Phạm Kim Lâu – Kim Lâu Thê.
- Hạn Hoang Ốc năm 2021: Phạm Hoang Ốc – Lục Hoang Ốc.
Sao Thủy Diệu hay còn gọi là Thủy tinh, là một phước lộc tinh nếu
chiếu mệnh thì đó là điều may mắn, có nhiều niềm vui, tài lộc và vận may
trong cuộc sống cũng như công việc làm ăn buôn bán thuận lợi.
Sao Thủy Diệu (Thủy Tinh): Phước lộc tinh, tốt
nhưng cũng kỵ tháng tư và tháng tám. Chủ về tài lộc hỉ. Không
nên đi sông biển, đi xa tránh qua sông qua đò, giữ gìn lời nói
(nhất là nữ giới) nếu không sẽ có tranh cãi, lời tiếng thị
phi đàm tiếu.
- Người mệnh Kim gặp sao Thủy Diệu chiếu mệnh thì vô cùng hợp, mệnh Mộc cũng rất tốt nhất là nữ giới nếu đi làm ăn xa thì mang được tài lộc về nhà.
- Người mệnh Hỏa khi gặp chòm sao Thủy Diệu chiếu mệnh có đôi chút trở ngại nhưng đó không phải là điều đáng lo vì vốn dĩ Thủy Diệu là một phước lộc tinh rồi.
Tóm lại, tính chất của chòm sao Thủy Diệu có hai mặt, trong đó vừa mang đến tài lộc vừa có thể mang lại nhiều điều không may cho một số người. Do đó, với người không may mắn thì nên làm lễ cúng giải hạn sao Thủy Diệu, còn người khác không cần thiết phải cúng giải hạn sao nhưng vẫn nên cúng nghênh sao để rước thêm phúc phần trong năm nhé.
Trong dân gian vẫn lưu truyền một bài thơ về tính chất của sao Thủy Diệu như sau:
“Thuỷ diệu thuộc về thuỷ tinh
Trong năm nhịn nhục nhớ kiềm hiểm nguy
Đạo tặc phản phúc có khi
Huyền vũ chiếu mệnh lâm vào tà gian
Nam nữ vận mệnh bất an
Tháng Tư tháng Tám bị lụy trần ai
Văn thơ khẩu thiệt có hoài
Hành lo bày kế đa mưu với người
Tang khốc chẳng khỏi sầu ưu
Mất đồ hao của lao đao giữ gìn
Gặp ngườ quen lạ chớ tin
Bạc tiền mượn hỏi chớ lầm mà nguy"
Sao Thủy Diệu là một cát tinh thuộc hành Thủy nên chiếu theo ngũ hành có quan hệ tương sinh với Kim, bình hòa với Thủy, tương khắc với Thổ, sinh xuất với Mộc. Do đó:
- Sao Thủy Diệu kỵ các màu thuộc hành Thổ là vàng đất, nâu và hành Mộc là xanh lá cây.
- Sao Thủy Diệu hợp với các màu thuộc hành Kim là trắng, bạc, vàng ánh kim và màu thuộc hành Thủy là đen, xanh da trời
- Sao Thủy Diệu kỵ nhất là vào tháng 4 và tháng 8 âm lịch, không nên đi đường sông biển, tránh qua sông qua đò, nữ giới nên giữ gìn lời ăn tiếng nói kẻo vướng vào lời đàm tiếu thị phi. Nữ giới gặp sao này sẽ bất lợi hơn nam giới vì chủ về khẩu thiệt thị phi, nhưng tai họa này không quá lớn.
Từ xa xưa người ta đã quan niệm rằng dù gặp sao tốt hay sao xấu thì cũng nên làm lễ hóa giải và nghin sao. Sao Thủy Diệu là một phước lộc tinh, dù không cần thiết phải làm lễ giải hạn sao nhưng cũng nên làm lễ nghinh sao để vận dụng triệt để vượng khí và tránh được những rủi ro, hao tốn phát sinh, tăng cường may mắn, mang lại tâm lý tự tin, lạc quan trong cuộc sống.
Hướng dẫn cúng sao Thủy Diệu hóa giải hạn thời gian thích hợp nhất là vào lúc sao chiếu sáng tròn nhất, hay còn gọi là lúc sao đăng viên. Ngày sao Thủy Diệu đăng viên vào lúc 19 giờ đến 21 giờ ngày 21 âm lịch hàng tháng hướng về chính Bắc để làm lễ giải sao.
Lưu ý để việc làm lễ cúng giải hạn được tiến hành suôn sẻ thì trong nhà nên treo nhiều đồ vật cát tường, cầu may hay dùng trang sức đá quý màu xanh như phỉ thúy, ngọc lục bảo, khổng tước, thạch anh linh…
Mọi thứ dùng để cúng giải hạn sao Thủy Diệu cần chuẩn bị phải có màu đen, trường hợp nếu những thứ khác có màu sắc khác thì dùng giấy màu đen gói lại hoặc lót giấy màu đen xuống phía dưới sau đó đặt lễ lên trên.
Người gặp hạn Thiên Tinh nên đề phòng ngộ độc, sức khỏe suy giảm, cần thành tâm cầu Đức Phật phổ độ mới qua khỏi. Phụ nữ mang thai hạn chế trèo cao, kẻo té ngã, ăn uống nên đề phòng ngộ độc, e bị trụy thai.
Căn cứ vào ý nghĩa của câu thơ viết về hạn Thiên Tinh: “Thiên Tinh phải mắc dạ tai, ngục hình”, theo đó thì khi gặp năm có hạn này đương số dễ gặp rắc rối liên quan đến luật pháp, có thể bị kiện cáo, nặng thì bị truy tố, xét xử và chịu án phạt.
Ngoài kiện cáo hình pháp ra một dạng tai nạn dễ gặp do hạn Thiên Tinh gây ra đó là tai nạn về ban đêm, chữ dạ tai với chữ dạ nghĩa là đêm tối, tai nạn về đêm thường là trộm cướp, té ngã khi trời tối.
Hạn Thiên Tinh chủ về bệnh tiêu hóa, rối loạn chức năng tiêu hóa, đau bụng, dạ dày, nặng có thể bị ngộ độc thực phẩm, phụ nữ có thai dễ bị tai nạn thai sản, hư thai, bào thai và sức khỏe của sản phụ không được tốt. Nhiều người khác có thể té ngã độ cao. Một số người té ngã do trèo leo, với tay lấy các vật trên cao.
Cách giải hạn Thiên Tinh như thế nào?
Một trong những cách giải hạn Thiên Tinh được đề cập đến là tu dưỡng bản thân, trau dồi đạo đức phẩm hạnh, làm nhiều việc thiện, tích lũy công đức, phúc phận. Nếu có khả năng thì nên ủng hộ, quyên góp giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn.
Đề phòng kẻ trộm thì bạn nên nuôi chó, tu sửa cửa cổng, tường bao an toàn, chắc chắn.
Với phụ nữ có thai: đặc biệt không nên trèo cao hay lấy những đồ vật ở trên cao. Khi cần, hãy nhờ một người nào làm giúp, không được tự mình thực hiện những công việc này. Khi đi lại thì nên nhẹ nhàng, luôn luôn cẩn trọng, không được để té ngã hay bất kỳ một va chạm nào, có như vậy thai nhi với được khỏe mạnh và phát triển tốt.
Với tất cả mọi người: bao gồm cả phụ nữ có thai, đều cẩn thận việc ăn uống, thực hiện ăn chín uống sôi để phòng ngừa ngộ độc. Khi có bất cứ vấn đề gì về sức khỏe, thì chủ sự cần đi khám để điều trị ngay lập tức, không được chủ quan, tránh hệ lụy về sau. Nên thành tâm cầu xin Trời Phật để được tai qua nạn khỏi và sức khỏe nhanh chóng được phục hồi.
Bản mệnh tuổi Giáp Dần, theo quan niệm dân gian cần tránh các năm Tam tai: Nhâm Thân, Quý Dậu, Giáp Tuất, Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất.
Như vậy trong năm 2021, tuổi Giáp Dần 1974 nam mạng không phạm hạn Tam Tai.
Tuổi Kim Lâu là một khái niệm trong khoa học cổ Phương Đông để chỉ vận hạn nên tránh khi cưới hỏi và làm nhà. Hạn Kim Lâu có 4 dạng đó là:
- Kim Lâu Thân: là Kim Lâu hại cho chính bản thân mình. Thường hạn này là hạn Kim Lâu nam – phạm tuổi người Nam khi xem làm nhà phải năm Kim Lâu.
- Kim Lâu Thê: Đây là hạn Kim Lâu có thể mang lại đại hạn cho người vợ.
- Kim Lâu Tử: Đây là hạn Kim Lâu có thể mang lại đại hạn cho người con cái trong nhà.
- Kim Lâu Lục Súc: Đây là hạn Kim Lâu có thể hại cho gia súc và nếu ai làm ăn chủ về chăn nuôi thì hạn Kim Lâu này có thể mang lại chuyện tán gia bạn sản, có nuôi vật nuôi.
Theo kinh nghiệm dân gian và cổ thư để lại thì “một, ba, sáu, tám thị Kim lâu”. Tức lấy tuổi âm chia cho 9, số dư thuộc vào một trong bốn số trên thì phạm Kim lâu, cụ thể dư 1 phạm Kim Lâu Thân, dư 3 phạm Kim Lâu Thê, dư 6 phạm Kim Lâu Tử, dư 8 phạm Kim Lâu Lục Súc, ngoại trừ 8 tuổi không phạm Kim Lâu là Tân Sửu, Tân Mùi, Kỷ Sửu, Kỷ Mùi, Canh Dần, Nhâm Dần, Canh Thân và Nhâm Thân.
Như vậy trong năm 2021, tuổi Giáp Dần 1974 nam mạng là 48 tuổi phạm tuổi Kim Lâu – Kim Lâu Thê.
Cách tính hạn tuổi Hoang Ốc đơn giản như sau: Lấy Chữ số hàng chục ” + ” Chữ số hàng đơn vị chia cho 6 và lấy số dư. Trường hợp số dư 1 là Nhất cát, dư 2 là Nhị nghi, dư 3 là Tam địa sát, dư 4 là Tứ tấn tài, dư 5 là Ngũ thọ tử, dư 6 là Lục Hoang ốc.
Như vậy trong năm 2021, tuổi Giáp Dần 1974 nam mạng là 48 tuổi âm phạm hạn tuổi Hoang Ốc – Lục Hoang Ốc.
Tuổi xông nhà:
Đầu năm chủ nhà tuổi Giáp Dần nên mời người sinh các năm tuổi: năm Kỷ Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu đến xông nhà đầu năm để mọi việc trong năm 2021 được thuận lợi, gặp nhiều may mắn, tài lộc đầy nhà, cả năm làm ăn phát đạt, suôn sẻ.