GIÁP THÂN 78 TUỔI - DƯƠNG NỮTướng tinh: Con Heo Con dòng Hắc Đế, phú quý Mạng: Tuyền trung Thủy (Nước trong giếng)Giáp Thân mạng Thủy Cụ Bà Nước nằm trong giếng ấy là an thânÍt người gian khổ hàn bầnThảnh thơi hưởng phúc, nhẹ phần gian nanNữ nhi can Giáp được sangCó danh, có chức, gia đàng thịnh hưngThu Đông sanh thuận đáng mừngCuộc đời sung sướng, tưng bừng niềm vuiNghịch sanh bương chãi tới luiTuổi già cũng được an vui thanh nhàn
Giáp Thân với Nạp Âm hành Thủy do Can Giáp (Mộc) ghép với Chi Thân (Kim), Kim khắc nhập Mộc = Chi khắc Can, thuộc lứa tuổi đời gặp nhiều nghịch cảnh và trở ngại ở Tiền Vận. Trung Vận và Hậu Vận khá hơn nhờ sự tương hợp Ngũ Hành giữa Nạp Âm và Can Chi, cùng Nghị Lực kiên trì vươn lên với sức phấn đấu của bản thân để vượt qua các trở ngại. Sinh vào Mùa Xuân và Đông là hợp mùa sinh, trừ các tuần lễ giao mùa.
Can Giáp đứng đầu hàng Can, nên mẫu người tuổi Giáp Thân thông minh, nhanh nhẹn, tháo vát, hoạt bát, ở lãnh vực nào cũng có khả năng đạt mục đích. Tính tình độ lượng rộng rãi, nhưng thường khinh xuất, nhiều tự ái, tự cao, luôn luôn nghĩ mình là người không ai sánh kịp. Gan dạ và ưa mạo hiểm, nên cuộc đời nếm đủ mùi cay đắng. Đa số tuổi Thân đa mưu túc trí, lòng dạ kiên định dù gặp hiểm nghèo cũng vượt qua dễ dàng. Tuy nhiên tuổi Giáp Thân:
- Vòng Thái Tuế và Vòng Lộc Tồn đối xung: Sự Nghiệp và Tài Lộc không như Ý Nguyện!. Đào Hoa ngộ Triệt, Hồng Loan ngộ Tuần, Thiên Hỉ gặp Đà La, nên phần lớn Tình Duyên dang dở, đời sống lứa đôi dễ có vấn đề - nếu bộ Sao trên rơi vào Mệnh Thân hay Cung Phối (Phu hay Thê).
Hạn Thái Dương thuộc Hỏa khắc xuất với Thủy Mệnh, sinh xuất với Can Giáp (Mộc) và khắc nhập với Chi Thân (Kim): độ tốt cùng tăng cao ở đầu và cuối năm, giảm nhẹ ở giữa năm. Thái Dương là hạn lành chủ về Danh Lợi (Công Danh thăng tiến, Tài Lộc dồi dào, Gia Đạo vui vẻ bình an, nhiều Hỉ Tín. Tuy nhiên bất lợi cho những ai đã có vấn đề về Mắt, Tim Mạch và Thần Kinh!.
Công việc, Giao tiếp
Hạn Thái Dương tốt với Tiểu Vận được 2 Vòng Thái Tuế và Lộc Tồn rất tốt cho các Quý Bạn sinh vào đầu năm có Mệnh, THÂN nằm ở Tam Giác của Tiểu Vận. Tuy nhiên Tiểu Vận gặp Phục Binh, Tang Môn lại thêm Thái Tuế + Triệt, Tướng Ấn, Khôi Việt + Tuần, Kình Đà, Phá Toái cũng nên lưu ý đến chức vụ và Tiền Bạc “Lộc + Tuế Phá” trong các tháng Kị, nhất là với các Quý Bạn sinh vào cuối năm vẫn còn gặp Hạn Thái Bạch!. Nên mềm mỏng trong giao tiếp, tránh tranh luận và phản ứng mạnh (Phá Hư), dù gặp nhiều bất đồng, đố kị, ganh ghét cua Tiểu Nhân.
Sức khỏe
Hạn Thái Dương + Bệnh Phù lại thêm Thiếu Dương gặp Triệt, Thiếu Âm gặp Kình cũng nên quan tâm đến Tim Mạch, Mắt, kể cả Bài Tiết - cần kiểm tra thường xuyên khi có dấu hiệu bất ổn, nhất là những ai đã có sẵn mầm bệnh.
Di chuyển
Cẩn Thận khi Di chuyển xa, nhất là ở tháng Kị (Mã + Tang, Phá Hư hội Tang Mã lưu), lưu ý xe cộ, vật nhọn, dễ té ngã trong các tháng (2, 12).
Tình Cảm, Gia Đạo
Bầu Trời Tình Cảm tuy nắng đẹp, nhưng dễ có Cơn Giông bất chợt (Tang “cố định +Lưu”; Đào Hồng Hỉ + Triệt, Tuần, Cô Quả, Kình Đà, Quan Phủ).
Tài Lộc vượng vào đầu Xuân. Sau may mắn về Tài Lộc dễ có vấn đề rủi ro và phiền muộn!. Nên làm nhiều việc Thiện - đó không những là 1 trong những cách hóa giải Hạn (rủi ro và tật bệnh) của Cổ Nhân (của đi thay người!), mà con là cách Đầu Tư về Phúc Đức cho Con Cháu sau này!.
Phong Thủy
Quẻ Khôn có 4 hướng tốt: Đông Bắc (Sinh Khí: tài lộc), Tây Bắc (Diên Niên: tuổi Thọ), Tây (Thiên Y: sức khỏe) và Tây Nam (Phục Vị: giao dịch). Bốn hướng còn lại xấu, xấu nhất là hướng Bắc (tuyệt mệnh).
- Bàn học: ngồi nhìn về Đông Bắc, Tây, Tây Bắc.
- Giường ngủ: đầu Tây Nam, chân Đông Bắc hay đầu Đông, chân Tây (tùy theo vị trí của phòng ngủ).
Giáp Thân hợp với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Giáp Tý, Nhâm Tý, Bính Tý, Nhâm Thìn, Mậu Thìn, Canh Thìn, Nhâm Thân, Canh Thân, hành Kim, hành Thủy và hành Mộc. Kị với (tuổi, giờ, ngày, tháng, năm) Mậu Dần, Bính Dần và các tuổi mạng Thổ, mạng Hỏa mang hàng Can Canh, Tân.
Màu Sắc (quần áo, giày dép, xe cộ): Hợp với các màu Trắng, Ngà, Xám, Đen. Kị với màu Vàng, Nâu, nếu dùng Vàng, Nâu nên xen kẽ Trắng, Ngà hay Xanh để giảm bớt sự khắc kị.
Sao chiếu mệnh: Sao Mộc Đức
- Vận hạn: Hạn Huỳnh Tuyền
- Vận niên: Hầu Thực Quả
- Thái Tuế năm 2021: Không phạm Thái Tuế
- Tam Tai năm 2021: Không phạm Tam Tai
- Tuổi Kim Lâu năm 2021: Không phạm Kim Lâu
- Hạn Hoang Ốc năm 2021: Phạm Hoang Ốc – Tam Địa Sát
Sao chiếu mệnh: Sao Thủy Diệu
- Vận hạn: Hạn Toán Tận
- Vận niên: Hầu Thực Quả
- Thái Tuế năm 2021: Không phạm Thái Tuế
- Tam Tai năm 2021: Không phạm Tam Tai
- Tuổi Kim Lâu năm 2021: Không phạm Kim Lâu
- Hạn Hoang Ốc năm 2021: Phạm Hoang Ốc – Tam Địa Sát
* Sao Thủy Diệu hay còn gọi là Thủy tinh, là một phước lộc tinh thuộc Cửu Diệu, nếu ai được chiếu mệnh thì đó là điều may mắn, chủ về tài lộc hỉ, sao này rất hợp cho người mệnh Mộc và Kim, nó mang đến sự bất ngờ và may mắn trong công việc.
Ảnh hưởng của sao Thủy Diệu đến cuộc sống của bạn:
– Đối với công danh: khi gặp sao này nhiều người thăng tiến như rồng vẫy vùng nơi biển cả.
– Xét về tiền bạc, tài sản thì đương số sẽ trở về trên những con thuyền chở đầy kim ngân, tài bảo. Nhiều người đi làm ăn xa sẽ thu được thành công rực rỡ.
– Người mệnh Kim gặp sao Thủy Diệu chiếu mệnh thì vô cùng hợp, mệnh Mộc cũng rất tốt nhất là nữ giới nếu đi làm ăn xa thì mang được tài lộc về nhà.
– Người mệnh Hỏa khi gặp chòm sao Thủy Diệu chiếu mệnh có đôi chút trở ngại nhưng đó không phải là điều đáng lo vì vốn dĩ Thủy Diệu là một phước lộc tinh rồi.
– Không nên đi sông biển, đi xa tránh qua sông qua đò, tránh gây tranh cãi, lời tiếng thị phi đàm tiếu.
– Sao Thủy Diệu tốt nhưng cũng kỵ tháng 4 và tháng 8.
* Hạn Toán Tận chủ về tiền bạc, cẩn thận hao tài, ngộ trúng. Khi đi đường nếu mang theo nhiều tiền bạc, trang sức đắt giá dễ gặp cướp, có thể dẫn tới vong mạng. Nếu khai thác lâm sản hoặc hùm hạp thì sẽ gặp tai nạn, vậy cũng không nên.
Muốn tìm hiểu hạn Toán Tận tốt hay xấu ra sao, chúng ta không thể bỏ qua một câu thơ diễn nghĩa về hạn Toán Tận như sau:
“Toán Tận vận đến thình lình
Đàn ông rất kỵ bỏ mình nhiều khi”
Như vậy, hạn Toán Tận rất kỵ đối với nam giới, những tai nạn xảy ra thường là dạng tai nạn đột ngột, bất khả kháng và cũng khó đề phòng, ứng phó, nếu những người phúc đức kém, vận số xấu có thể nguy hiểm tính mạng. Những dạng tai nạn đột ngột này có thể kể đến như tai nạn giao thông, tai nạn sông nước, tai nạn lao động, máy móc, thương tích do ẩu đả, hay bệnh huyết áp cao, tai biến, đột quỵ…
Theo những tài liệu rất đáng tin cậy về hạn Toán Tận thì hạn này được ghi chép như sau: “Hạn Toán tận thường bị hao tốn tài sản lớn, có thể bị cảm mạo, trúng gió, bị cướp giật, gặp tai nạn bất ngờ như tai nạn giao thông, lao động hoặc ẩu đả, thương tích, kẻ xấu hãm hại…”
Căn cứ vào tính chất của hạn này ta có thể đánh giá hạn này là một hạn lớn, thiệt hại nặng nề về tài sản, tiền bạc, sức khỏe bị ảnh hưởng nghiêm trọng, tai nạn bất ngờ có thể xảy ra. So với những hạn khác thường chỉ hao tốn tiền, hoặc có hạn chỉ bị bệnh nhẹ mà thôi.
Chú ý: Diễn biến các tháng trong năm là tháng âm lịch!