Ân Quang Ân Quang thuộc Mộc (VVT cho rằng thuộc Hỏa), Thiên Quí thuộc Thổ (có người cho là Thủy).Đây là hai sao phúc tinh, quí tinh, chủ sự nhân hậu, từ thiện, may mắn, gặp thời, đem lại sự tốt lành, có tính chất cứu khổn phò nguy, giải trừ bệnh tật tai họa, đem lại phúc thọ, chế hóa được tính dâm đãng hoa nguyệt của Đào Hồng, gặp sao hung cũng không có hại. Hai sao này biểu hiện sự giúp đỡ của đấng linh thiêng, khác với Tả Hữu là sự giúp đỡ của người đời.
Hai sao này được an căn cứ vào Xương Khúc, Ân Quang được an căn cứ vào vị trí Văn Xương, Thiên Quí được an căn cứ vào vị trí của Văn Khúc. Hai sao này xung chiếu với nhau ở Thìn Tuất, đồng cung với nhau ở Sửu Mùi, tam hợp chiếu với nhau ở Mão Dậu Tỵ Hợi, và đứng riêng lẻ với nhau không thành bộ ở Tí Ngọ Dần Thân và chỉ có cung Thổ là Sửu Mùi mới có cách giáp Quang giáp Quí. Sách vở chỉ nói Ân Quang Thiên Quí miếu địa tại hai cung Sửu Mùi nhưng theo kinh nghiệm thì tại Tứ Mộ hai sao này rất mạnh mẽ và có tác dụng cứu giải ngay cả các hung tinh hạng nặng như Địa Không, Địa Kiếp đóng đồng cung. Nếu không gặp hung thì sao này lại chủ về may mắn. Có người còn cho rằng hai sao này vượng ở Sửu Mùi, đắc tại Mão Dậu.
Tọa thủ tại tất cả các cung đều mang lại sự tốt lành, phúc thọ cho cung đó.
Tọa thủ tại Thân Mệnh thì:
Tâm hồn phúc thiện, ăn hiền ở lành, có thiện tâm, nhân hậu, hay giúp người. Thông minh, ôn hòa, vui vẻ. Trọng ân nghĩa. Đối xử có tình có nghĩa, có trước có sau, không lọc lừa bội phản. Cư xử tình nghĩa đối với bạn bè người dưới quyền, hiếu đễ với cha mẹ, chung thủy với vợ chồng. Thường được người ưa quí chuộng cho dù không làm lớn.
Tại Sửu Mùi thì đắc cách nhất, chủ về đại khoa, gặp cát tinh thì học giỏi, công danh hiển đạt. Hưởng ân huệ trời ban, hay gặp may mắn, gặp khó khăn thì có người giúp đỡ. Thông thường có tín ngưỡng hoặc tin vào đấng thiêng liêng.
Có người cho rằng Ân Quang thì hưởng về mặt vật chất, Thiên Quí hưởng về mặt tinh thần. Ân Quang tại Mệnh thì dễ làm thầy giáo, thầy lang, Thiên Quí tại Mệnh thì làm công chức. Kết hợp vói các sao Tả Hữu, Xương Khúc, Thai Tọa rất hợp cách và tăng thêm sự tốt đẹp sáng sủa cho các sao này. Nếu Xương Khúc là bộ sao phù trì mạnh mẽ cho Nhật Nguyệt thì Quang Quí cũng phù trì cho Nhật Nguyệt hợp hơn các sao khác.
Các bộ sao kết hợp
Quang Quí, Thai Cáo: gọi là tứ vinh (vinh hiển): dễ hiển đạt.
Thai Phụ, Quang Quí thì sớm có công danh, trai thì hiển đạt, gái thì lấy chồng làm lớn.
Quang Quí, Thiên Phúc, Quyền, Lộc: làm lớn.
Quang, Quí, Hỉ Sửu Mùi: công thành danh toại, được người giúp.
Quang, Quí, Tả Hữu, Thanh Long, Khôi Việt, Hoa Cái, Hồng Loan: thượng cách, chức vị lớn.
Quang, Quí gặp Tứ Sát: phúc lộc kém đi.
Quí Ân Thanh Việt Cái Hồng. Trai cận cửu trùng, nữ tác cung phi.
Phối
Lấy vợ chồng quí. Vợ chồng ân ái hòa thuận.
Tử Tức
Thương con. Con sang quí. Có con hiếu đễ với cha mẹ và được cha mẹ thương yêu. Có thể lập con nuôi dể làm phúc.
Bào
Đối xử với anh chị em có tình nghĩa. Anh chị em hòa thuận và giúp đỡ lẫn nhau, nhất là khi đồng cung và không gặp hung tinh hoặc Tuế Đà Kỵ. Có khả năng có anh chị em kết nghĩa, chị em nuôi.
Tài Bạch
Nghèo túng thì có người giúp đỡ, thường gặp may mắn về tiền bạc. Có thể được hưởng di sản. Hay giúp đỡ người nghèo.
Phụ Mẫu
Đối xử tốt với cha mẹ. Được cha mẹ thương yêu. Có bố mẹ nuôi hoặc đỡ đầu.
Thiên Di
Ra xã hội hay gặp hên may, được người giúp đỡ. Có bạn hữu tốt. Giải rất nhiều tai họa.
Điền
Có khả năng hưởng thừa tự của người trong họ hoặc có người hiến nhà hiến đất cho ở, giúp đỡ về chỗ ở.
Quan Lộc
Được người trên giúp đỡ che chở. Hay giúp đỡ đồng nghiệp, lấy chí thành mà đãi người. Gặp may mắn trong quan trường nghề nghiệp.
Quang Quí Cơ Lương ờ Thin Tuất: đại quí, làm nên
Quang Quí, Khôi Việt ờ Sửu Mùi: đại quí, làm nên
Quang Quí Thiên Tướng: đại quí, làm nên to
Quang Quí Tả Hữu, Thiên Lương cư Ngọ: văn võ toàn tài (Thiên Lương tại chỗ khác cũng tốt).
Nô
Đối xử có nghĩa với bạn bè, được người dưới quyền phò tá, có tôi tớ đắc lực trung thành. Có bạn bè tốt, quí mến, giúp đỡ tận tình.
Tật Ách
Đau ốm gặp thầy giỏi, thuốc hay. Ít bệnh tật tai họa.
Phúc Đức
Được thần linh che chở. Thọ, giòng họ đoàn kết, giúp đỡ nhau. Có người để mả cho, khi chết được người hiến đất.
Hạn
Giải rất lớn tai họa xảy ra. Mưu cầu công danh có lợi, thi đỗ, nhất là tại Sửu Mùi. Quí Ân Sửu Mùi hạn cầu. Đường mây gặp bước cao sâu cửu trùng.
Giải họa của Quang Quí
Quang Quí giải họa rất mạnh mẽ khi thủ tại cung đó và đi đủ bộ, nhất là tại Thìn Tuất Sửu Mùi càng mạnh mẽ. Đơn thủ hoặc có cả bộ chiếu không sao thủ thì hiệu lực yếu đi nhiều. Còn cách giáp Quang giáp Quí thì hầu như không có tác động giải họa mấy khi trong cung có hung tinh hãm địa thủ. Không Kiếp có tác dụng giải họa gây ra bơi các sát tinh hạng nặng như Không Kiếp Kình Đà Hỏa Linh Hình Riêu, nhưng không có hiệu lực mấy khi giải cách hai đời chồng hoặc vợ gây ra do các yếu tố không phải do hung tinh tác họa như cách Tả Hữu tại Phu Thê thì không giải hết được và vẫn có khả năng hai đời. Quang Quí cũng không giải mạnh được chuyện thị phi do Tuế Đà Kỵ gây ra. Tại vị trí Sửu Mùi thì nó có khả năng giải được hung tinh tọa thủ tại cung nhị hợp là Tí và Ngọ. Tại Thìn Tuất gặp Không hay Kiếp đồng cung hoặc hợp chiếu thì Quang Quí tại đây giải hầu hết tai họa, không phải lo ngại về tai họa vì tai họa không đáng kể. Trường hợp này có Kình Đà hãm địa cùng chiếu về cũng không sao. Nếu có Không Hoặc Kiếp mà thêm Hinh Riêu cả bộ thì cũng giảm rất nhiều tai họa nhưng cũng không hết. Quang Quí tam hợp thủ tại cung thì Không Kiếp hãm địa cả bộ chiếu thủ cũng không đáng ngại vì tai họa không đáng kể. Quang Quí thủ có đủ bộ giải được cả bộ Kình Đà hãm chiếu về, hoặc Kình hoặc Đà hãm tọa thủ, giải đươc Kình Dương hãm địa tại Tí Ngọ Mão Dậu.
Ân Quang-Thiên Quí đồng cung giải được Hình Riêu Không Kiếp đủ bộ thủ chiếu.
Quang Quí đơn thủ không giải họa mạnh được, không giải được Kình cư Ngọ có Hình Riêu tam hợp. Quang Quí đồng cung, vừa nhị hợp vừa giáp thì giải họa rất nhiều cho cung này, giải được Không hoặc Kiếp tọa thủ. Quang Quí đơn thủ gặp Không, Kiếp hãm đồng cung thì giải nhiều nhưng không hết tai họa .